anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh//đầu súng trăng treo Ngày 09/20/2022 * Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu thể hiện người lính nông dân thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà vô cùng cao quí.
Dàn ý phân tích bài thơ chiều tối chính xác từng luận điểm; Dàn ý phân tích bài thơ chiều tối chính xác từng luận điểm; Cách làm món mứt khoai lang ngày Tết 2017 ngon mà không chán; Làng Ngon – Vietnamese Cuisine & Seafood Restaurant – Bình dị trong từng bữa ăn Việt Nam
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. 2
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh . Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai . Quần tôi có vài mảnh vá. Miệng cười buốt giá. Chân không giày. Thương nhau tay nắm lấy bàn tay ( ĐC- Chính Hữu) Hồi nhỏ sống với đồng. với sông rồi với bể. hồi chiến tranh
Cảm nhận của em về đoạn thơ: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Đầu súng trăng treo trong bài thơ Đồng Chí Hướng dẫn 1. Mở - Chia sẻ bài viết Cảm nhận của em về đoạn thơ: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Đầu súng trăng treo trong bài thơ Đồng Chí mới nhất.
contoh kerajinan limbah berbentuk bangun datar dan cara membuatnya. Tất cảToánVật lýHóa họcSinh họcNgữ vănTiếng anhLịch sửĐịa lýTin họcCông nghệGiáo dục công dânTiếng anh thí điểmĐạo đứcTự nhiên và xã hộiKhoa họcLịch sử và Địa lýTiếng việtKhoa học tự nhiênHoạt động trải nghiệm, hướng nghiệpHoạt động trải nghiệm sáng tạoÂm nhạcMỹ thuật“ Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhSốt run vừng trán ướt mồ hôiÁo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh váMiệng cười buốt giáChân không giàyThương nhau tay nắm lấy bàn tay”Câu1 chỉ ra những phương thức biểu đạt Câu2 nêu mạch cảm xúc bài thơCâu3 khổ thơ trên thể hiện nội dung nào trong mạch cảm xúc ấy?Câu4 nêu hiểu nhắn đềCâu5 chỉ ra 1 nét nghệ thuật trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nét nghệ thuật đóCâu 3Khổ thơ trên thể hiện nội dung Tình đồng chí, đồng đội biểu hiện ở việc cùng nhau trải qua những ốm đau, bệnh tật, những cơn sốt rét run người, cuộc sống thiếu thốn, gian khổ áo rách, quần vá, chân không giàyCâu 5Bằng những hình ảnh chân thực, cụ thể, lời thơ xứng đôi đối xứng, tác giả đã diễn tả một cách cảm động tình cảm gắn bó sâu nặng người lính. Tình cảm thiêng liêng ấy đã giúp họ vượt qua những khó khăn, thiếu thốn, những khắc nghiệt của thời tiết để chiến đấu và chiến đang xem Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhcâu 1 ptbd tự sự và biểu 2 mạch cảm xúc của bài thơ- cơ sở hình thành tình đồng chí-những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí-bức tranh đẹp về tình đồng chí và biểu tượng đẹp về cuộc đời của người chiến sĩ câu 3 khổ thơ trên thể hiện nội dung những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chíBài 3.“Ruộng nương anh gửi bạn thân càyGian nhà không mặc kệ gió lung layGiếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày” Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! 1. Từ “mặc kệ” trong câu thơ “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” có nghĩa là gì? Qua đó em hiểu gì về những người lính? 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Giếng nướ...Xem thêm Xem Phim Vẫn Cứ Thích Em Thuyet Minh, Xem Phim Vẫn Cứ Thích Em Full HdĐọc tiếpBài thêm Số Nguyên Tử Oxi Trong Phân Tử Lưu Huỳnh Trioxit, Học Trực Tuyến Miễn Phí“Ruộng nương anh gửi bạn thân càyGian nhà không mặc kệ gió lung layGiếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày” Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! 1. Từ “mặc kệ” trong câu thơ “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” có nghĩa là gì? Qua đó em hiểu gì về những người lính? 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”3. Thông qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, “ sốt run người”, “áo rách vai” và cho em hiểu điều gì về cuộc sống của những người lính?4. Trong đoạn thơ trên, Chính Hữu viết “Áo anh rách vai ……….Chân không giày”. Ở bài thơ “Nhớ” sáng tác cùng thời kì với bài “Đồng chí”, Hồng Nguyên viết Áo vải chân không – Đi lùng giặc đánh”. Hãy cho biết những câu thơ ấy phản ánh hiện thực nào của cuộc chiến?5. Nêu cảm nhận của em về câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!” ?6. Đoạn thơ trên cho thấy vẻ đẹp nào của những người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp?
Dàn ý số 1I. Mở bài– Giới thiệu đôi nét về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”.+ Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.+ Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí cao dụ Hình ảnh người lính trong chiến đấu luôn là một đề tài bất tận của thơ ca kháng chiến, mỗi một thời kỳ người lính lại toát lên những vẻ đẹp khác nhau. Trong kháng chiến chống Pháp, Chính Hữu đưa đến cho chúng ta hình ảnh về những người lính giản dị II. Thân bài* Hình ảnh người lính hiện lên hết sức chân thực.– Họ là những người nông dân cùng chung cảnh ngộ xuất thân nghèo khổ nhưng đôn hậu, mộc mạc, cùng chung mục đích, lý tưởng chiến đấu.* Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm– Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật.– Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp.– Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.– Sự lãng mạn và lạc quan “miệng cười buốt giá”; hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi nhiều liên tưởng phong Kết bài– Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp.– Hình tượng người lính được thể hiện qua các chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực cô đọng mà giàu sức biểu cảm, hướng về khai thác đời sống nội ý số 2I. Mở bài– Giới thiệu tác phẩm Đồng Chí, tác giả Chính Hữu.– Hoàn cảnh sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Thân bài1. Cơ sở hình thành tình đồng chí– Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính"Quê hương anh nước mặn đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá"“Anh” ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá".Hai miền đất xa nhau và "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo".Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính Họ là những người nông dân nghèo.– Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu"Súng bên súng, đầu sát bên đầu"Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng."Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, "đầu" biểu tượng cho lý tưởng, suy điệp từ súng, đầu, bên tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.– Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải "chung chăn".Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đôi tri kỷ".=> Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn Những biểu hiện của tình đồng chí– Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,Gian nhà không, mặc kệ gió lung layGiếng nước gốc đa nhớ người ra lính”Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa. Từ "mặc kệ"cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi.– Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực áo rách, quần vá, chân không giày, sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ, trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Nhưng những người lính vẫn cười bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội "thương nhau tay nắm lấy bàn tay".Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá". Cặp từ xưng hô "anh" và "tôi" luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng Hình ảnh biểu tượng cho tình đồng chí– Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo”Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút "chờ giặc tới". Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả…– Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc "Đầu súng trăng treo". Đó là một hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya.– Nhưng nó còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú sâu xa."Súng" biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. "Trăng" biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng hình ảnh "súng" và "trăng" kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng vậy, câu thơ này đã được Chính Hữu lấy làm nhan đề cho cả một tập thơ – tập "Đầu súng trăng treo".=> Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người Kết bài– Tóm tắt các ý đã phân tích.– Liên hệ bản ý số 3I. Mở bài giới thiệu về tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng Thân bài phân tích chi tiết tác phẩm và nêu cảm nhận về bài thơ1. Cơ sở hình thành tình đồng chí của người línha. Tình đồng chí của người lính bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân– Ngay từ những câu thơ mở đầu, tác giả đã lí giải cơ sở hình thành tình đồng chí thắm thiết, sâu nặng của anh và tôi – của những người lính cách mạng“Quê hương tôi nước mặn đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.”+ Thành ngữ “nước mặn đồng chua”, hình ảnh “đất cày lên sỏi đá”+ Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện=> Các anh ra đi từ những miền quê nghèo đói, lam lũ – miền biển nước mặn, trung du đồi núi, và gặp gỡ nhau ở tình yêu Tổ quốc lớn lao. Các anh là những người nông dân mặc áo lính – đó là sự đồng cảm về giai cấp.– Cũng như giọng thơ, ngôn ngữ thơ ở đây là ngôn ngữ của đời sống dân dã, mộc mạc“Anh với tôi đôi người xa lạTự phương trời chẳng hẹn quen nhau”.=> Đến từ mọi miền đất nước, vốn là những người xa lạ, các anh đã cùng tập hợp trong một đội ngũ và trở nên thân Cùng chung mục đích, lí tưởng chiến đấu“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”– Điệp từ, hình ảnh sóng đôi mang ý nghĩa tượng trưng => Tình đồng chí, đồng đội được hình thành trên cơ sở cùng chung nhiệm vụ và lí tưởng cao đẹp. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc thân yêu, các anh đã cùng tập hợp dưới quân kì, cùng kề vai sát cánh trong đội ngũ chiến đấu để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng của thời Cùng chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn– Mối tính tri kỉ của những người bạn chí cốt được biểu hiện bằng một hìn ảnh cụ thể, giản dị, gợi cảm“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.=> Chính trong những ngày gian khó, các anh đã trở thành tri kỉ của nhau,để cùng chung nhau cái giá lạnh mùa đông, chia nhau cái khó khăn trong một cuộc sống đầy gian nan.– Dòng thơ thứ bảy trong bài thơ “Đồng chí” là một điểm sáng tạo, một nét độc đáo qua ngòi bút của Chính Hữu+ Dòng thơ được tách riêng độc lập, là một câu đặc biệt gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than, ngân vang như tiếng gọi tha thiết, tạo một nút nhấn, lắng lại.+ Hai tiếng “Đống chí” thật giản dị, đẹp đẽ, là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp tình giai cấp, tình bạn,tình người trong chiến tranh.=> Dòng thơ thứ bảy có ý nghĩa như một bản lề gắn kết đoạn đầu và đoạn thứ hai của bài thơ, là điểm nhấn, là mạch cảm xúc chung cho toàn bài. Có thể nói, hai tiếng “Đồng chí” vang lên thật giản dị và mang ý nghĩa vô cùng thiêng liêng trong thơ ca kháng Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chía. Tình đồng chí của người lính Cách mạng được biểu hiện qua sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau– Các anh là những người lính gác tình riêng, ra đi vì nghĩa lớn, để lại sau lưng mảnh trời quê hương với bao băn khoăn, trăn trở.– Hai chữ “mặc kệ” => Thái độ dứt khoát của người ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã chọn lựa“Anh trai làng quyết đi giết giặc lập công”.– Hình ảnh “gian nhà không” vừa gợi cái nghèo, cái xơ xác của những miền quê lam lũ, vừa gợi sự trống trải trong lòng người ở lại.– “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” là cách nói tế nhị, giàu sức gợi. Quê hương nhớ người đi lính hay chính những người ra đi luôn nhớ về quê hương. Thủ pháp nhân hóa và hai hình ảnh hoán dụ đã biểu đạt sâu sắc tâm trạng, nỗi niềm của những người lính nơi chiến tuyến. Nhớ về quê hương cũng chính là cách tự vượt lên mình, vượt lên tình riêng vì sự nghiệp chung của đất Là đồng chí của nhau, họ cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ“Áo anh rách vaiQuần tôi có vài mảnh váMiệng cười buốt giáChân không giày”.=> Những chi tiết tả thực, hình ảnh sóng đôi đã góp phần tái hiện chân thực những khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính trong buổi đầu kháng chiến. Các anh đã cùng nhau gánh vác, cùng nhau chịu đựng…Chính tình đồng đội đã giúp họ lên cái “buốt giá” của mùa đông chiến đầu để rồi tỏa sáng nụ cười và càng thương nhau hơn.– Hình ảnh “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” có sức gợi nhiều hơn tả với nhịp thơ chảy dài. Đây là cách thể hiện tình cảm rất lính. “Tay nắm lấy bàn tay” để truyền cho nhau hơi ấm của tình đồng đội, truyền cho nhau sức mạnh của tình đồng chí. Cái nắm tay ấy còn là lời hứa hẹn lập Biểu tượng của tình đồng chí– Tình đồng đội trong bài “Đồng chí” được Chính Hữu thể hiện thật đẹp qua những câu thơ cuối bài“Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo”.– Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng cao cả về cuộc đời người chiến sĩ.– Rừng hoang sương muối gợi sự khốc liệt, khắc nghiệt của thiên nhiên, của chiến tranh.– “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh rất thực và cũng rất lãng mạn+“Súng” và “trăng” – hai hình ảnh tưởng như đối lập song lại thống nhất hòa quyện – là cứng rắn và dịu êm – là gần và xa – là thực tại và mơ mộng – là chất chiến đấu và chất trữ tình – là chiến sĩ và thi sĩ.+ Hiếm thấy một hình tượng nào vừa đẹp,vừa mang đầy đủ ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo” của Chính Hữu.+ Đây là một phát hiện, một sáng tạo bất ngờ về vẻ đẹp bình dị và cao cả trong tâm hồn người chiến sĩ. Hình tượng này góp phần nâng cao giá trị bài thơ và trở thành nhan đề cho cả tập thơ “Đầu súng trăng treo”.III. Kết bài khẳng định giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật qua đó nếu cảm nhận của em về tác ý số 41. Giới thiệu chung– Ông trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.– Tác giả từng cầm súng chiến đấu nên ông rất am hiểu tâm tư, cuộc đời người lính.– Bắt đầu sáng tác năm 1947, chủ yếu viết về đề tài người lính và chiến tranh.– Đặc điểm thơ Chính Hữu cảm xúc chân thành, mãnh liệt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu phong phú.– Hoàn cảnh sáng tác mùa xuân năm 1948, được in trong tập “Đầu súng trăng treo” 1966– Đoạn thơ đã nói lên những biểu hiện của tình đồng chí keo sơn, gắn bó và sức mạnh của tình đồng chí trong cuộc kháng chiến chống Phân tícha. Biểu hiện của tình đồng chí* Là sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính– Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau.– Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men…nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí.– Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng nhưng họ đã vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.* Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau.– Hình ảnh “tay nắm bàn tay”+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến.+ Sẵn lòng chia sẻ khó khăn.+ Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.=> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí* Được xây dựng trên nền hoàn cảnh khắc nghiệt– Thời gian, không gian rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.– Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo “Đầu súng trăng treo”– Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.– Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú+ Gợi liên tưởng chiến tranh – hòa bình, hiện thực – ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ.+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh Đặc sắc nghệ thuật– Lối miêu tả chân thực, tự nhiên;– Từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn Đánh giá chung– Đoạn thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.– Lối miêu tả chân thực, tự nhiên; từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn ý số 5* Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu thể hiện người lính nông dân thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà vô cùng cao quí.– Những người lính xuất thân từ nông dân, ở những miền quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”,”đất cày lên sỏi đá”. Họ “chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung”.– Họ đến với cuộc kháng chiến với tinh thần yêu nước thật giản dị nghe theo tiếng gọi cứu nước mà tự nguyện lên đường. Phía sau họ là bao cảnh ngộ xa nhà, xa quê hương, phó mặc nhà cửa, ruộng vườn cho vợ con để sống cuộc đời người lính. Chữ “mặc kệ” trong câu thơ “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” đã lột tả được tinh thần “mến nghĩa” của những người nghĩa binh nông dân trong thơ Nguyễn Đình Chiểu, tinh thần “Ra đi không vương thê nhi” của các đấng trượng phu xưa và tinh thần “Quyết tự cho Tổ quốc quyết sinh” của những người tự vệ Thủ đô những ngày đầu kháng chiến chống Pháp. Nhưng khi đặt cạnh hình ảnh “gian nhà không” và chữ “gió lung lay” thì có gì đó cảm động quá. Người lính không hoàn toàn “mặc kệ” như khẩu khí đâu. Đó là đức hi sinh. Hi sinh cho quê hương đất nước. Một đức hi sinh giản dị làm cảm động lòng người.– Trải qua những ngày gian lao kháng chiến đã ngời lên phẩm chất anh hùng ở những người nông dân mặc áo lính hiền hậu ấy+ Cái nhìn hiện thực đã giúp nhà thơ ghi lại được những nét chân thực về cuộc đời đi chiến đấu của người lính. Hình ảnh họ lam lũ với “áo rách vai”, “quần có vài mảnh vá”, với”chân không giày". Đói,rét, gian khổ khắc nghiệt đã khiến người lính phải chịu đựng những cơn sốt rét“miệng cười buốt giá”,”sốt run người”,”vừng trán ướt mồ hôi”. Trong hoàn cảnh đầy thử thách đó, sống được đã là kì tích. Chính Hữu còn ghi được hình ảnh người lính can trường vượt lên vững vàng trên vị trí của mình “Đêm nay rừng hoang sương muối/Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”.– Họ có một đời sống tình cảm đẹp đẽ, sâu sắc+ Lòng yêu quê hương và gia đình thể hiện qua nỗi nhớ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, niềm thương “gian nhà không”, qua ý thức về cảnh ngộ “quê hương anh nước mặn đồng chua” và “làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”.+ Từ hiện thực cuộc sống gian lao thiếu thốn, họ vun đắp được tình đồng chí keo sơn, gắn bó. Không phải vô cớ Chính Hữu đặt tên bài thơ là “Đồng chí” và nhiều lần trong bài thơ hai tiếng ấy đã vang lên. Tình đồng chí, đồng đội như là sự hội tụ, tập trung tất cả những tình cảm, những phẩm chất của người lính Lòng yêu thương giữa những con người cùng cảnh ngộ, tinh thần đồng cam cộng khổ, tinh thần kề vai sát cánh trong chiến đấu, sự gắn kết giữa những người cung chung lí tưởng, chung mục đích và ước mơ. Gian lao thử thách khiến tình đồng chí, đồng đội thêm keo sơn, sâu sắc. Ngược lại, tình đồng chí ấy lại giúp người lính có sức mạnh để vượt qua gian lao thử thách.=> Hình ảnh người lính Cụ Hồ trong những ngày kháng chiến chống Pháp được Chính Hữu khắc họa trong tình đồng chí cao đẹp, tình cảm mới của thời đại cách mạng.=> Họ được khắc họa và ngợi ca bằng cảm hứng hiện thực, bằng những chất thơ trong đời thường,được nâng lên thành những hình ảnh biểu tượng nên vừa chân thực, mộc mạc, vừa gợi cảm lung Người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”* Nếu như những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp xuất thân từ những người nông dân nghèo khổ, quê hương họ là những nơi “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” thì những chiến sĩ lái xe Trường Sơn lại là những thanh niên có học vấn, có tri thức, đã được sống trong thời bình, được giác ngộ lí tưởng cách mạng cao cả, họ ra đi trong niềm vui phơi phới của sức trẻ hồn nhiên, yêu đời, yêu đất nước.– Hình ảnh người lính lái xe – hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam những năm chống Mỹ phơi phới, dũng cảm, yêu thương được khắc họa qua hình ảnh những chiếc xe không có kính và một giọng điệu thơ ngang tàn, trẻ trung, gần gũi.– Những chiếc xe không có kính là hình ảnh để triển khai tứ thơ về tuổi trẻ thời chống Mỹ anh hùng. Đây là một thành công đặc sắc của Phạm Tiến Duật. Qua hình ảnh chiếc xe bị bom giặc tàn phá, nhà thơ làm hiện lên một hiện thực chiến trường ác liệt, dữ dội. Nhưng cũng “chính sự ác liệt ấy lại làm cái tứ, làm nền để nhà thơ ghi lại những khám phá của mình về những người lính, về tinh thần dũng cảm, hiên ngang, lòng yêu đời và sức mạnh tinh thần cao đẹp của lí tưởng sống chạy bỏng trong họ”. Phân tích các dẫn chứng tư thế thật bình tĩnh, tự tin “Ung dung buồng lái ta ngồi”, rất hiên ngang, hào sảng “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”. Một cái nhìn cuộc đời chiến đấu thật lãng mạn, bay bổng, trẻ trung “Thấy sao trời và đột ngột cánh chim”. Và độc đáo hơn nữa là tinh thần hóa rủi thành may, biến những thách thức thành gia vị hấp dẫn cho cuộc đối đầu, khiến cho lòng yêu đời được nhận ra và miêu tả thật độc đáo các câu thơ “ừ thì có bụi”,”ừ thì ướt áo” và thái độ coi nhẹ thiếu thốn gian nguy “gió vào xoa mắt đắng”. Họ đã lấy cái bất biến của lòng dũng cảm, thái độ hiên ngang để thắng cái vạn biến của chiến trường gian khổ và ác liệt.– Sâu sắc hơn, nhà thơ bằng ống kính điện ảnh ghi lại được những khoảnh khắc “bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”,”nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”. Đó là khoảnh khắc người ta trao nhau và nhà thơ nhận ra sức mạnh của tình đồng đội, của sự sẻ chia giữa những con người cùng trong thử thách. Nó rất giống với ý của câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” của Chính Hữu, nhưng hồn nhiên hơn, trẻ trung hơn.– Hai câu kết bài thơ làm sáng ngời tứ thơ “Xe vẫn chạy…” về tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mỹ Họ mang trong mình sức mạnh của tình yêu với miền Nam, với lí tưởng độc lập tự do và thống nhất đất Điểm giống và khác nhau về hình ảnh anh bộ đội trong hai bài thơ* Giống nhau+ Mục đích chiến đấu Vì nền độc lập của dân tộc.+ Đều có tinh thần vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.+ Họ rất kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu.+ Họ có tình cảm đồng chí, đồng đội sâu nặng.* Khác nhau+ Người lính trong bài thơ “Đồng chí” mamg vẻ đẹp chân chất, mộc mạc của người lính xuất thân từ nông dân.+ Người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” luôn trẻ trung sôi nổi, vui nhộn với khí thế mới mang tinh thần thời đại.
Hướng dẫn 1. Mở Bài Giới thiệu tác giảChính Hữu là nhà thơ quân đội. ông sống và viết xuyên suốt chiểu dài hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc nên những sáng tác của ông tập trung chủ yếu vào đề tài người lính và chiến tranh. Thơ ông mang đậm chất liệu của hiện thực cuộc sống. Giới thiệu tác phẩmBài thơ “Đổng chí”được sáng tác vào đầu xuân năm 1948, thời kì đẩu của cuộc kháng chiến chổng Pháp. Tác phẩm đã viết rất chân thực, cảm động về tình đồng đội, đồng chí cao quý của các anh bộ đội cụ Hó thời kháng chiến chống Pháp và trở thành một trong những bài thơ tiêu biểu nhất viết về để tài này. Giới thiệu đoạn trích Đoạn thơ “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh/…/Đầu súng trăng treo” thể hiện rất rõ nội dung đó. 2. Thân Bài a. 7 câu thơ đầu Hiện thực gian khổ nơi chiến trường Những người lính phải đối mặt với bệnh tật ngay giữa hoàn cảnh thiếu thốn, không thuốc men. Căn bệnh sốt rét rừng hành hạ các anh bằng những “cơn ớn lạnh”,những trận “sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi”.Thậm chí, nhiều người bị vắt kiệt sức lực hay phải nằm lại giữa tế ấy cũng từng được ghi lại trong bài thơ “Tây Tiến” củaQuang Dũng sau này “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá, dữ oai hùm” Áo rách, quần vá, chân đi đất đó là những thiếu thốn, khó khăn chung của những ngày đẩu kháng chiến. Miệng cười buốt giá Đó là cái buốt giá của đất trời, của núi rừng. Hai từ “buốt giá”khiến người đọc cảm nhận thật rõ cái khắc nghiệt của rừng thiêng nước độc! Tinh đồng đội keo sơn Những người lính đã đồng cam cộng khổ, khi là sự sánh đôi “anh với tôi”,khi là sự đối xứng ” áo anh” – “quần tôi”. Nhưng cảm động nhất là họ vẫn trao nhau những nụ cười, vẫn nắm chặt tay nhau để xoa dịu đi những khó khăn, thiếu thốn ấy. Một nụ cười bằng cả mười thang thuốc bổ và ở đây còn có sức mạnh sưởi ấm. Cả cái siết tay nắm chặt cũng đầy sự cảm thông và chia sẻ, như muốn truyền hơi ấm và sức mạnh cho nhau. Tiếng “thương”nghe sao thật ấm áp, ân tình! Anh với tôi luôn luôn sóng đôi với nhau, có khi cùng nằm trong một câu thơ, có khi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đổng đội. 3 câu cuối – bức tranh trước giờ chiến đấu Hình ảnh những người lính được miêu tả trên nển thiên nhiên khấc nghiệt + Thời gian đêm tối, lạnh lẽo. + Không gian “Rừng hoang sương muối” -không gian vừa mênh mông, hoang sơ, vừa lạnh lẽo. Họ vẫn vững vàng tay súng “chờ giặc tới”- tư thế chủ động, tự tin, sẵn sàng chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp, vì độc lập, tự do của dân tộc. Có được tâm thế ấy là bởi họ có đồng đội “đứng cạnh bên nhau”. Quả thực, tình đổng đội, tình đồng chí giúp họ tự tin, bình tĩnh, chủ động đối diện với kẻ thù và vượt qua tất cả. “Đầu súng trâng treo”là một hình ảnh đặc sắc. Trước hết, đó là hình ảnh thực mà Chính Hữu đã nhận ra trong suốt những đêm phục kích chờ giặc. Nhưng đó còn là một hình ảnh giàu biểu tượng +Súng là biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. Đổng thời là biểutượng cho lí tưởng, nhiệm vụ của người lính. +Trăng tượng trưng cho vẻ đẹp mơ mộng, yên bình, lãng mạn. => Kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn, Chính Hữu đã vẽ nên một bức tranh đơn sơ mà đầy thi vị về người lính. Trong không gian bát ngát của rừng khuya, vầng trảng bất ngờ xuất hiện, chơi vơi trên đầu ngọn súng. Người lính nông dân hiện lên như những người nghệ sĩ đầy chất thơ, bình dị mà đẹp đẽ. Hai hình ảnh súng và trăng kết hợp tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Đó là vẻ đẹp mang cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu chất hiện thực và dạt dào cảm hứnglãng mạn. c Nghệ thuật Bút pháp tả thực và nghệ thuật liệt kê đã vẽ nên bức tranh hiện thực vô cùng chân thực về đời sống chiến đấu của những người lính thời chống Pháp. -Thể thơ tự do, linh hoạt trong việc giãi bày, miêu tả. Tạo dựng được hình ảnh có sức gợi, sức biểu tượng cao nắm tay, đầu súng trâng treo. 3. Kết Bài Đoạn thơ đã giúp ta hiểu và trân trọng tình đồng đội, đồng chí – đó là sự đồng cam cộng khổ, sẵn sàng chia sẻ khó khăn, sẵn sàng động viên, tiếp sức cho nhau và cùng nhau chiến đấu vì lí tưởng chung. Khẳng định lại vị trí của bài thơ trong nền thơ ca thời kì đẩu kháng chiếnchống Pháp. Rút ra bài học liên hệ về tình bạn, về lí tưởng sống đẹp.
anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh