bài 20 hóa 12
Lý Thuyết MÔN HÓA - Lớp 12. A.1. Lý thuyết về este (Đồng phân - Danh pháp - Tính chất vật lý) A.2. Phương pháp giải bài tập thủy phân este đơn giản. A.3. Phương pháp giải bài tập thủy phân este đặc biệt. A.4. Phương pháp giải bài tập thủy phân este đa chức.
Mục lục Giải Hóa 9 Bài 1: Tính chất hóa học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit Bài 2: Một số oxit quan trọng Bài 3: Tính chất hóa học của axit Bài 4: Một số axit quan trọng Bài 5: Luyện tập: Tính chất hóa học của oxit và axit Bài 6: Thực hành: Tính chất hóa học của oxit và axit Bài 7: Tính chất hóa học
Tuyển Chọn 20 Bài Hòa Tấu Saxophone Thư Giãn Lãng Mạn - Nhạc Quán Cafe Buổi Tối Quên Hết Muộn Phiền00:00:00 Lỡ Thương Nhau Rồi Saxophone00:05:19 Giọt Buồn
Video Giải bài tập Hóa 12 Bài 3: Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp - Cô Phạm Thị Thu Phượng Để học tốt Hóa 12, phần này giúp bạn giải các bài tập trong sách giáo khoa Hóa học 12 được biên soạn bám sát theo nội dung sách Hóa học 12.
Sơ đồ tư duy Hóa học lớp 12 cập nhật mới nhất. Cập nhật: 16/12/2019. Lý thuyết là câu dễ ăn điểm và tốn ít thời gian khi làm bài thi môn Hóa. Dưới đây, Tuyển sinh số xin gửi tới các thí sinh sơ đồ tư duy Hóa học về kiến thức lý thuyết môn Hóa lớp 12 dưới dạng
contoh kerajinan limbah berbentuk bangun datar dan cara membuatnya. Chương 5 Đại cương về kim loại Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Sách giáo khoa hóa học lớp 12 Sách giáo khoa hóa học nâng cao lớp 12 Giải Hóa Học Lớp 12 Nâng Cao Giải Sách Bài Tập Hóa Lớp 12 Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 12 Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 12 Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 12 Nâng Cao Giải Bài Tập Hóa Học 12 – Bài 20 Sự ăn mòn kim loại giúp HS giải bài tập, cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức và hình thành thói quen học tập làm việc khoa học, làm nền tảng cho việc phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động Bài 1 trang 95 SGK Hóa 12 Ăn mòn kim loại là gì? Có mấy dạng ăn mòn kim loại? Dạng nào xảy ra phổ biến hơn? Lời giải Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương. M → Mn+ + ne. Có hai dạng ăn mòn kim loại Ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa. Trong hai dạng ăn mòn trên thì ăn mòn điện hóa xảy ra phổ biến hơn. Bài 2 trang 95 SGK Hóa 12 Hãy nêu cơ chế của sự ăn mòn điện hóa? Lời giải Lấy sự ăn mòn sắt làm thí dụ – Trong không khí ẩm, trên bề mặt của lớp sắt luôn có một lớp nước rất mỏng đã hòa tan O2 và CO2 trong khí quyển tạo thành một dung dịch chất điện li. – Sắt và các tạp chất chủ yếu là cacbon cùng tiếp xúc với dung dịch đó tạo nên vô số pin rất nhỏ mà sắt là cực âm và cacbon là cực dương. – Tại cực âm sắt bị oxi hóa thành ion Fe2+ Fe → Fe2+ + 2e Các electron được giải phóng chuyển dịch đến cực dương. -Tại vùng cực dương O2 hòa tan trong nước bị khử thành ion hiđroxit. O2 + 2H2O + 4e → 4OH– Các ion Fe2+ di chuyển từ vùng anot qua dung dịch điện li yếu đến vùng catot và kết hợp với ion OH– để tạo thành sắt II hiđroxit. Sắt II hiđroxit tiếp tục bị oxi hóa bởi oxi của không khí thành sắt III hiđroxit. Chất này bị phân hủy thành sắt II oxit. Bài 3 trang 95 SGK Hóa 12 Nêu tác hại của sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn kim loại? Lời giải Tác hại của ăn mòn kim loại – Phá hủy kim loại, kim loại bị mất dần các tính chất quý – Thiệt hại về mặt kinh tế phải thay thế nhiều chi tiết, thiết bị máy móc bị ăn mòn. + Cách chóng ăn mòn kim loại – Cách li kim loại với môi trường dùng các chất bền vững với môt trường phủ trên bề mặt kim loại như bôi dầu, mỡ, tráng men, … – Dùng phương pháp điện hóa nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn tạo thành pin điện hóa. Kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại còn lại được bảo vệ. Bài 4 trang 95 SGK Hóa 12 Trong hai trường hợp sau đây, trường hợp nào vỏ tàu được bảo vệ? – Vỏ tàu thép được nối với thanh kẽm. – Vỏ tàu thép được nối với thanh đồng. Lời giải Vỏ tàu thép Fe được nối với thanh Zn thì vỏ tàu được bảo vệ vì tính khử Zn > Fe. Fe-Zn tạo thành cặp pin điện hóa trong đó Zn bị ăn mòn còn lại Fe được bảo vệ. Bài 5 trang 95 SGK Hóa 12 Cho lá Fe kim loại vào a. Dung dịch H2SO4 loãng b. Dung dịch H2SO4 loãng có một lượng nhỏ CuSO4. Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình phản ứng xảy ra trong mỗi trường hợp. Lời giải a. Cho lá sắt vào dung dịch H2SO4 loãng , ban đầu có phản ứng Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 Xuất hiện bọt khí hidro, sau một thời gian bọt khí H2 sinh ra bám trên mặt thanh sắt sẽ ngăn cản không cho thanh sắt tiếp xúc với dung dịch H2SO4. Phản ứng dừng lại b. Cho một lượng nhỏ dung dịch CuSO4 có phản ứng CuSO4 + Fe → FeSO4 + Cu ↓ Cu sinh ra bám trên bề mặt thanh sắt hình thành cặp pin điện hóa Fe-Cu. Lúc này xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa trong dung dịch H2SO4 loãng Tính khử Fe mạnh hơn Cu nên Fe đóng vai trò là cực âm. Cu đóng vai trò là cực dương Tại cực âm Fe – 2e → Fe2+ Tại cực dương 2H+ + 2e → H2 Như vậy ta thấy bọt khí H2 thoát ra ở cực Cu, không ngăn cản Fe phản ứng với H2SO4 nên phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn. Bài 6 trang 95 SGK Hóa 12 Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép. Hiện tượng nào xảy ra ở chỗ nối hai đoạn dây khi để lâu ngày? A. Sắt bị ăn mòn. B. Đồng bị ăn mòn. C. Sắt và đồng đều bị ăn mòn. D. Sắt và đồng đều không bị ăn mòn. Lời giải Đáp án A. Do tinh khử của Fe > Cu. Fe-Cu tạo thành một cặp pin điện hóa trong đó Fe bị ăn mòn trước. Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!
Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Giải Hóa Học Lớp 12 Sách giáo khoa hóa học lớp 12 Sách giáo khoa hóa học nâng cao lớp 12 Giải Sách Bài Tập Hóa Lớp 12 Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 12 Sách Giáo Viên Hóa Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 12 Sách Bài Tập Hóa Học Lớp 12 Nâng Cao Giải Bài Tập Hóa Học 12 – Bài 20 Dãy điện hóa của kim loại Nâng Cao giúp HS giải bài tập, cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức và hình thành thói quen học tập làm việc khoa học, làm nền tảng cho việc phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động Bài 1 trang 122 sgk Hóa 12 nâng cao Trong pin điện hóa, sự oxi hóa A. Chỉ xảy ra ở cực âm B. Chỉ xảy ra ở cực dương C. Xảy ra ở cực âm và cực dương D. Không xảy ra ở cực âm và cực dương Lời giải Đáp án A Bài 2 trang 122 sgk Hóa 12 nâng cao Cặp chất nào sau đây tham gia phản ứng trong pin điện hóa Zn-Cu? A. Zn2+ + Cu2+ B. Zn2+ + Cu C. Zn + Cu2+ D. Zn + Cu Lời giải Đáp án C Bài 3 trang 122 sgk Hóa 12 nâng cao Cho các kim loại Na, Mg, Al, Cu, Ag. Hãy viết các cặp oxi hóa – khử tạo bởi các kim loại đó và sắp xếp chúng theo thứ tự giảm dần tính oxi hóa Lời giải Chiều giảm dần tính oxi hóa, tăng dần tính khử Ag+/Ag ; Cu2+/Cu ; Al3+/Al ; Mg2+/Mg ; Na+/Na Bài 4 trang 122 sgk Hóa 12 nâng cao Có những pin điện hóa được cấu tạo bởi các cặp oxi hóa – khử sau 1 Pb2+/Pb và Fe2+/Fe 2 Ag+/Ag và Fe2+/Fe 3 Ag+/Ag và Pb2+/Pb Hãy cho biết a. Dấu và tên của các điện cực trong mỗi pin điện hóa b. Những phản ứng xảy ra ở các điện cực và phản ứng oxi hóa – khử trong mỗi pin điện hóa Lời giải 1, Phản ứng trong pin điện hóa Fe + Pb2+ → Fe2+ + Pb Fe → Fe2+ + 2e Fe Cực âm, anot Pb2+ + 2e → Pb Pb Cực dương, catot 2, Phản ứng trong pin điện hóa Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag Fe → Fe2+ + 2e Fe Cực âm, anot Ag+ + e → Ag Ag Cực dương, catot 3, Phản ứng trong pin điện hóa Pb + 2Ag+ → Pb 2+ + 2Ag Pb → Pb 2+ + 2e Pb Cực âm, anot Ag+ + e → Ag Ag Cực dương, catot Bài 5 trang 122 sgk Hóa 12 nâng cao Suất điện động chuẩn của pin điện hóa Sn-Ag là A. 0,66V B. 0,79V C. 0,94V D. 1,09V Lời giải Đáp án C Eopin = EoAg+/Ag – EoSn2+/Sn = 0,8 – -0,14 = 0,94 V Bài 6 trang 122 sgk Hóa 12 nâng cao Hãy cho biết chiều của phản ứng hóa học xảy ra giữa các cặp oxi hóa khử Ag+/Ag; Al3+/Al và 2H+/H2. Giaỉ thích và viết phương trình hóa học Lời giải Cặp Ag+/Ag và Al3+/Al EoAl3+/Al = -1,66 V EoAg+/Ag = 0,8 V Chiều của phản ứng Al + 3Ag+ → Al3+ + 3Ag Cặp Ag+/Ag và 2H+/H2 EoAg+/Ag = 0,8 V; Eo2H+/H2 = 0 ⇒ Chiều của phản ứng H2 + 2Ag+ → 2H+ + 2Ag Cặp Al3+/Al và 2H+/H2 EoAl3+/Al = -1,66 V; Eo2H+/H2 = 0 ⇒ Chiều của phản ứng 2Al + 6H+ → 2Al 3+ + 3H2 Bài 7 trang 122 sgk Hóa 12 nâng cao Biết phản ứng oxi hóa – khử xảy ra trong một pin điện hóa là Fe + Ni2+ → Ni + Fe2+ a. Hãy xác định các điện cực dương và âm của pin điện hóa b. Viết các phản ứng oxi hóa và phản ứng khử xảy ra trên mỗi điện cực c. Tính suất điện động chuẩn của pin điện hóa Lời giải Fe + Ni2+ → Fe2+ + Ni a. Cực âm anot nơi xảy ra sự oxi hóa ⇒ Fe là cực âm Cực dương catot nơi xảy ra sự khử ⇒ Ni là cực dương b. Fe → Fe2+ + 2e Cực - ; Ni2+ + 2e → Ni Cực + c. Eopin= EoNi2+/Ni – EoFe2+/Fe = -0,23 – -0,44 = 0,21 V Bài 8 trang 122 sgk Hóa 12 nâng cao Tính thế điện cực chuẩn Eo của những cặp oxi hóa – khử sau a EoCr3+/Cr b EoMn2+/Mn Lời giải = +0,51 = EoNi2+/Ni – EoCr3+/Cr ⇒ EoCr3+/Cr = -0,26 – 0,51 = -0,77 V. b. EoCd-Mn = +0,79 = EoMn2+/Mn – EoCd2+/Cd ⇒ EoMn2+/Mn = 0,79 +-0,4 = -0,39 V. Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!
Ôn tập Hóa học 12Lý thuyết Hóa học 12 bài 20 Sự ăn mòn kim loại được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh học tốt môn Hóa học lớp 12 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham Khái niệm về Ăn mòn kim loạiSự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanhKim loại bị oxi hoá thành ion dươngM → Mn+ + ne2. Các dạng ăn mòna. Ăn mòn hóa họcVí dụ Cổng sắt bị rỉ sét do ăn mòn hóa học⇒ Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi Ăn mòn điện hóa họcThí nghiệm Ăn mòn điện hóa với 2 điện cực là Zn và CuGiải thích hiện tượngĐiện cực âm anot; Zn bị ăn mòn theo phản ứng Zn → Zn2+ + 2e. Ion Zn2+ đi vào dung dịch, các electron theo dây dẫn sang điện cực cực dương catot ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron biến thành nguyên tử H rồi thành phân tử H2 thoát ra. 2H+ + 2e → H2Ăn mòn điện hóa là quá trình oxi hóa – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực mòn điện hóa học hợp kim sắt trong không khí ẩmTại anot Fe → Fe2+ + 2e; Tại catot O2 + 2H2O + 4e → 4OH-Điều kiện để xảy ra ăn mòn điện hóa họcCác điện cực phải khác nhau về bản chất. Cặp KL – KL; KL – PK; KL – Hợp chất hoá họcCác điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua dây điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện Chống ăn mòn kim loạia. Phương pháp bảo vệ bề mặtDùng những chất bền vững với môi trường để phủ mặt ngoài những đồ vật bằng kim loại như bôi dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men,…Ví dụ Mạ tượng, sơn phủ bên ngoài đồ vật,..b. Phương pháp điện hóaNối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hóa và kim loại hoạt động hơn sẽ bị ăn mòn, kim loại kia được bảo dụ Bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép bằng cách gán vào mặt ngoài của vỏ tàu phần chìm dưới nước những khối Zn, kết quả là Zn bị nước biển ăn mòn thay cho Bài tập minh họaBài 1Cho các hợp kim sau Cu-Fe I; Zn-Fe II; Fe-C III; Sn-Fe IV. Khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li thì các hợp kim mà trong đó Fe đều bị ăn mòn trước làHướng dẫn- Trong cặp điện cực kim loại – kim loại thì kim loại nào có tính khử mạnh hơn đóng vai trò là cực âm anot thì kim loại đó bị ăn mòn khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li. Mẹo Dựa vào dãy điện hóa của kim loại. .Cái nào càng mạnh thì càng bị ăn mòn. Ví dụ như cặp Cu - Fe. Fe là kim loại mạnh hơn Cu nên Fe bị ăn mòn- Trong cặp điện cực kim loại – phi kim thường hay gặp nhất là Fe – C thì kim loại đóng vai trò là cực âm và bị ăn mòn khi tiếp xúc với dung dịch chất điện Do vậy các cặp hợp kim thỏa mãn là I, III, 2Có 4 dung dịch riêng biệt CuSO4, ZnCl2, FeCl3, AgNO3. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Ni. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá làHướng dẫnĂn mòn điện hóađiều kiện 2 kim loại, kim loại - phi kim gang, thépVậy số trường ăn mòn điện hóa là 3Nhúng thanh kim loại Fe vào các dung dịch sau FeCl3; CuCl2; H2SO4 loãng + CuSO4; H2SO4 loãng; AgNO3. Số trường hợp thanh kim loại sắt tan theo cơ chế ăn mòn điện hóa làHướng dẫnCuCl2; H2SO4 loãng + CuSO4; AgNO3-Trên đây vừa giới thiệu tới các bạn Lý thuyết Hóa học 12 bài 20 Sự ăn mòn kim loại, mong rằng qua đây các bạn có thể học tập tốt hơn môn Hóa học nhé. Mời các bạn cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 12, Vật lý 12, Giải bài tập Toán 12, Giải bài tập Hóa 12,...
Bài tập Sự ăn mòn kim loại - Cơ bản Bài 1 Cho các hợp kim sau Cu-Fe I; Zn-Fe II; Fe-C III; Sn-Fe IV. Khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li thì các hợp kim mà trong đó Fe đều bị ăn mòn trước là Hướng dẫn - Trong cặp điện cực kim loại – kim loại thì kim loại nào có tính khử mạnh hơn đóng vai trò là cực âm anot thì kim loại đó bị ăn mòn khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li. Mẹo Dựa vào dãy điện hóa của kim loại. .Cái nào càng mạnh thì càng bị ăn mòn. Ví dụ như cặp Cu - Fe. Fe là kim loại mạnh hơn Cu nên Fe bị ăn mòn - Trong cặp điện cực kim loại – phi kim thường hay gặp nhất là Fe – C thì kim loại đóng vai trò là cực âm và bị ăn mòn khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li. - Do vậy các cặp hợp kim thỏa mãn là I, III, IV. Bài 2 Có 4 dung dịch riêng biệt CuSO4, ZnCl2, FeCl3, AgNO3. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Ni. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là Hướng dẫn Ăn mòn điện hóa điều kiện 2 kim loại, kim loại - phi kim gang, thép Ni + Cu2+ \\rightarrow\ Ni2+ + Cu\\downarrow\ Ni + Fe3+ \\rightarrow\ Ni2+ + Fe2+ Ni + Ag+ \\rightarrow\ Ni2+ + Ag\\downarrow\ Vậy số trường ăn mòn điện hóa là 2. Bài 3 Nhúng thanh kim loại Fe vào các dung dịch sau FeCl3; CuCl2; H2SO4 loãng + CuSO4; H2SO4 loãng; AgNO3. Số trường hợp thanh kim loại sắt tan theo cơ chế ăn mòn điện hóa là Hướng dẫn CuCl2; H2SO4 loãng + CuSO4; AgNO3 Bài tập Sự ăn mòn kim loại - Nâng cao Bài 1 Cho hỗn hợp X gồm 0,56 gam Fe và Mg tác dụng với 250 ml dung dịch CuSO4. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,92 gam kim loại. Nồng độ mol/l của dung dịch CuSO4 là Hướng dẫn Sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng \\begin{array}{l} {n_{Mg}}.\Delta {M_{Cu - Mg}} + {n_{Fep/u}}.\Delta {M_{Cu - Fe}} = {m_{ran}} - {m_{Fe,Mgban{\rm{ d}}au}}\\ \Leftrightarrow 0, + 8{\rm{x}} = 0,24\\ \Rightarrow x = 0,005 \end{array}\ Bảo toàn electron \{n_{CuS{O_4}}} = {n_{Mg}} + {n_{Fep/u}} = 0,01mol \Rightarrow {C_M} = 0,04M\ Bài 2 Cho một thanh sắt có khối lượng m gam vào dung dịch chứa 0,012 mol AgNO3 và 0,02 mol CuNO32, sau một thời gian khối lượng của thanh sắt là m + 1,04 gam. Tính khối lượng của kim loại bám trên thanh sắt? Hướng dẫn Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu Nếu chỉ có Ag phản ứng ⇒ mKL tăng = 0,012 × 108 - 0,006 × 56 = 0,96 g < 1,04 g Có x mol Cu2+ phản ứng ⇒ mKL tăng = 1,04 = 0,012 × 108 + 64x - 0,006 + x × 56 ⇒ x = 0,01 mol ⇒ mKL bám = mAg + mCu = 1,936 g
Hóa 12 bài 20 Sự ăn mòn kim loại, ăn mòn hóa học, ăn mòn điện hóa và cách bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Các chi tiết bằng kim loại của máy móc dùng trong các nhà máy hóa chất, hay thiết bị của lò đốt, nồi hơi, động cơ đốt trong thường bị ăn mòn do tác dụng trực tiếp với hóa chất hoặc hơi nước ở nhiệt độ cao. Vậy sự ăn mòn kim loại là gì? ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học xảy ra như thế nào? Làm thế nào để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. I. Khái niệm ăn mòn kim loại – Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. – Kim loại bị ion hóa thành ion dương M → Mn+ + ne II. Các dạng ăn mòn kim loại 1. Ăn mòn hóa học – Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp các chất trong môi trường. 2. Ăn mòn điện hóa học a Khái niệm về sự ăn mòn điện hóa học • Ăn mòn điện hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương * Ví dụ Nhúng thanh kẽm Zn và đồng Cu vào dung dịch H2SO4 loãng, nối thanh kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn. Thanh Zn bị mòn dần, bọt khí H2 thoát ra ở thanh Cu. – Cực âm anot Zn → Zn2+ + 2e – Cực dương catot 2H+ + 2e → H2↑ b Ăn mòn điện hóa học hợp kim của sắt trong không khí • Ví dụ về sự ăn mòn của gang, trong không khí ẩm trên bề mặt của gang thành phần chính là Fe và C luôn có 1 lớp nước rất mỏng hòa tan O2 và khí CO2 tạo thành dung dịch chất điện li. Khi đó – Tại anot Fe → Fe2+ + 2e – Tai canot O2 + 2H2O + 4e → 4OH– c Điều kiện để xảy ra ăn mòn điện hoá học – Các điện cực phải khác nhau về bản chất 2 cặp kim loại khác nhau, kim loại với phí kim,… – Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn. – Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li. III. Bảo vệ kim loại không bị ăn mòn chống ăn mòn kim loại. 1. Phương pháp bảo vệ bề mặt – Dùng những chất bền vững đối với môi trường để phủ mặt ngoài những đồ vật bằng kim loại như dùng dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men,… hay bằng các kim loại hoạt động hơn. – Ví dụ sắt tây là sắt được tráng thiếc, tôn là sắt được tráng kẽm, các đồ vật bằng sắt thường dược mạ crom hay niken. 2. Phương pháp điện hóa – Nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hóa và kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại kia được bảo vệ. – Ví dụ bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép bằng cách gắn vào mặt ngoài của vỏ tàu phần chìm dưới nước những khối kẽm, kết quả là kẽm bị nước biển ăn mòn thay cho thép. IV. Bài tập về sự ăn mòn kim loại * Bài 1 trang 95 SGK Hóa 12 Ăn mòn kim loại là gì? Có mấy dạng ăn mòn kim loại? Dạng nào xảy ra phổ biến hơn? ° Lời giải bài 1 trang 95 SGK Hóa 12 – Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương. M → Mn+ + ne. – Có hai dạng ăn mòn kim loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa. – Trong hai dạng ăn mòn này thì ăn mòn điện hóa xảy ra phổ biến hơn. * Bài 2 trang 95 SGK Hóa 12 Hãy nêu cơ chế của sự ăn mòn điện hóa? ° Lời giải bài 2 trang 95 SGK Hóa 12 • Ví dụ về sự ăn mòn gang với cơ chế ăn mòn điện hóa học – Trong không khí ẩm, trên bề mặt của gang thành phần có Fe và C luôn có một lớp nước rất mỏng đã hòa tan O2 và CO2 trong khí quyển tạo thành một dung dịch chất điện li. – Tinh thế Fe cực âm, tinh thể C là cực dương. – Tại cực dương O2 hòa tan trong nước bị khử thành ion hiđrôxit O2 + 2H2O + 4e → 4OH– – Tạ cực âm Sắt bị oxi hóa thành ion Fe2+ Fe → Fe2+ + 2e – Những Fe2+ tan vào dung dịch chứa oxi và tiếp tục bị oxi hóa thành Fe3+ và cuối cùng tạo gỉ sắt có thành phần * Bài 3 trang 95 SGK Hóa 12 Nêu tác hại của sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn kim loại? ° Lời giải bài 3 trang 95 SGK Hóa 12 • Tác hai của sự ăn mòn kim loại – Phá hủy kim loại, kim loại bị mất dần các đặt tính quý của kim loại. – Thiệt hại về mặt kinh tế phải thay thế nhiều chi tiết, thiết bị máy móc khi bị ăn mòn. • Cách chống ăn mòn kim loại – Phương pháp bảo vệ bề mặt Cách li kim loại với môi trường bằng cách dùng các chất bền vững với môt trường phủ trên bề mặt kim loại như bôi dầu, mỡ, tráng men,… – Phương pháp điện hóa Nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn tạo thành pin điện hóa. Kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại còn lại được bảo vệ. * Bài 4 trang 95 SGK Hóa 12 Trong hai trường hợp sau đây, trường hợp nào vỏ tàu được bảo vệ? – Vỏ tàu thép được nối với thanh kẽm. – Vỏ tàu thép được nối với thanh đồng. ° Lời giải bài 4 trang 95 SGK Hóa 12 – Vỏ tàu thép thành phần chính là Fe được nối với thanh Zn thì vỏ tàu được bảo vệ vì tính khử Zn > Fe. Fe – Zn tạo thành cặp pin điện hóa trong đó Zn bị ăn mòn còn lại Fe được bảo vệ. * Bài 5 trang 95 SGK Hóa 12 Cho lá Fe kim loại vào a Dung dịch H2SO4 loãng b Dung dịch H2SO4 loãng có một lượng nhỏ CuSO4. Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình phản ứng xảy ra trong mỗi trường hợp. ° Lời giải bài 5 trang 95 SGK Hóa 12 a Cho lá sắt vào dung dịch H2SO4 loãng, sẽ có phản ứng Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 – Khi đó xuất hiện bọt khí không màu thoát ra khí hidro và bọt khí này bám trên bề mặt thanh sắt làm giảm diện tích tiếp xúc của thanh sắt với dd H2SO4 do đó khí thoát ra giảm dần và cho ngừng hẳn. b Cho một lượng nhỏ dung dịch CuSO4 có phản ứng CuSO4 + Fe → FeSO4 + Cu↓đỏ gạch – Cu sinh ra bám trên bề mặt thanh sắt hình thành cặp pin điện hóa Fe-Cu. Lúc này xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa trong dung dịch điện li H2SO4 loãng. – Tính khử Fe > Cu nên Fe đóng vai trò là cực âm. Cu đóng vai trò là cực dương – Tại cực âm, Fe bị ăn mòn Fe → Fe2+ + 2e – Tại cực dương, ion H+ của H2SO4 nhận e 2H+ + 2e → H2 – Như vậy ta thấy bọt khí H2 thoát ra ở cực Cu, không ngăn cản Fe phản ứng với H2SO4 nên phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn. * Bài 6 trang 95 SGK Hóa 12 Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép. Hiện tượng nào xảy ra ở chỗ nối hai đoạn dây khi để lâu ngày? A. Sắt bị ăn mòn. B. Đồng bị ăn mòn. C. Sắt và đồng đều bị ăn mòn. D. Sắt và đồng đều không bị ăn mòn. ° Lời giải bài 6 trang 95 SGK Hóa 12 • Chọn đáp án A. Sắt bị ăn mòn. – Do tính khử của Fe > Cu nên Fe-Cu tạo thành một cặp pin điện hóa trong đó kim loại mạnh hơn Fe bị ăn mòn trước. Hy vọng với bài viết về Sự ăn mòn kim loại, ăn mòn hóa học, ăn mòn điện hóa và cách bảo vệ kim loại không bị ăn mòn ở trên hữu ích cho các em. Mọi góp ý và thắc mắc các em vui lòng để lại bình luận dưới bài viết để THPT Ngô Thì Nhậm ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tập tốt. Đăng bởi THPT Ngô Thì Nhậm Chuyên mục Giáo Dục
bài 20 hóa 12